Các dưỡng chất cần thiết hỗ trợ điều trị ung thư

Các dưỡng chất cần thiết hỗ trợ điều trị ung thư

04, August, 2016

Canxi: Canxi tham gia vào các quá trình truyền xung động thần kinh, bảo đảm sự cân bằng trong hưng phấn và ức chế của vỏ não, tham gia điều chỉnh co bóp cơ xương và cơ tim, ảnh hưởng đến cân bằng axit và kiềm trong cơ thể và hoạt tính của nhiều men. Canxi cần thiết cho hoạt động của màng tế bào, bộ máy nhân tế bào, nó giúp củng cố tế bào mỡ và ức chế giải phóng histamin, qua đó hạn chế các hiện tượng dị ứng, hội chứng Barre, các quá trình viêm nhiễm. Nó là yếu tố làm đông máu. Nó làm giảm lượng cholesterol trong máu, tham gia việc hình thành các đáp ứng miễn dịch. Khi cơ thể không được cung cấp đủ canxi, lượng canxi trong xương được đưa vào máu gây ra sự khử khoáng trong xương và bệnh loãng xương. Canxi muốn hấp thụ được vào xương cần có vitamin D, các hợp chất phosphate, magie, kẽm, mangan, vitamin C và nhiều yếu tố khác. Canxi được dùng để phòng bệnh loãng xương, điều chỉnh hoạt động hệ thần kinh trung ương, dùng cho các bệnh giảm năng tuyến cận giáp, các bệnh dị ứng (bệnh do huyết thanh, mề đay, phù do loạn thần kinh, sốt mùa hè), dùng để giảm độ thẩm thấu mạch máu (trong mạch chảy máu, các triệu chứng bệnh nhiễm xạ, các quá trình viêm và tiết dịch), dùng cho các bệnh da (eczema, vẩy nến), viêm gan mãn tính, các tổn thương gan do độc tố, dùng như các yếu tố khôi phục máu trong các trường hợp mất máu, như chất chống độ khi ngộ độc muối oxalate và nuoride. Đối với bệnh ung thư, canxi giúp tăng độ pH của cơ thể, tăng khả năng miễn dịch, vì vậy làm chậm quá trình phát triển của tế bào ung thư.
Magie:Magie có vai trò sinh lý quan trọng tham gia như một đồng yếu tố của men (enzyme) vào một loạt quá trình chuyển hóa quan trọng. Magie là thành phần kiến tạo của rất nhiều loại men (gần 300 loại), trong đó có các men phụ thuộc phụ thuộc ATP. Magie ảnh hưởng đến chuyển hóa năng lượng ở tất cả các cơ quan, các mô mà trước tiên là các cơ quan tiêu thụ nhiều năng lượng như tim, hệ thần kinh, các cơ đang hoạt động. Vì vậy magie có phổ dược tính rộng. Magie có tác dụng trợ tim, làm giãn động mạch và giúp giảm huyết áp. Magie giúp chống stress: trong các trường hợp căng thẳng, suy nhược thần kinh, rối loạn thần kinh chức năng, điều hòa hệ thần kinh (đặc biệt khi dùng kết hợp với vitamin B6). Magie giúp giãn phế quản, cải thiện chức năng tuyến tụy khi kết hợp cùng kẽm, crom, selen. Magie ảnh hưởng tốt đến hệ thống sinh sản, ngăn chặn suy thai, đẻ non hay sảy thai, nhiễm độc thai. Nó làm giảm triệu chứng xấu trong thời kỳ mãn kinh.
Kẽm: Kẽm ảnh hưởng trực tiếp tới các hocmon trong cơ thể, kẽm cần thiết cho hoạt động của tuyến ức và tăng cường hệ miễn dịch. Kẽm kết hợp với vitamin A và C giúp ngăn chặn suy giảm miễn dịch bằng các kích thích tổng hợp kháng thể và chống virus, giúp nhanh lành vết thương, vết loét.
Selen: Selen giúp ngăn ngừa sự tổn thương nhân tế bào cùng bộ máy tổng hợp protein của nó. Selen có tác dụng chống đột biến gen, chống tác nhân gây quái thai, bảo vệ nhiễm xạ, kích thích khả năng chống độc của cơ thể, điều hoà chuyển hoá acid nucleic và protein, cải thiện chức năng sinh sản, điều chỉnh chức năng tuyến giáp và tuyến tuỵ, phòng bệnh tim mạch.
Chiết xuất nho ép: Chiết xuất nho ép được chế biến từ hạt nho và vỏ nho, có tính chất chống oxy hoá mạnh gấp nhiều lần vitamin C và vitamin E. Chiết xuất nho ép trung hoà gốc tự do, ngăn chặn việc tổng hợp lipid peroxide, kiềm chế các men tham gia quá trình hình thành các dạng oxy hoá có hoạt tính cao. Nhờ đó nó được dùng để phòng chống bệnh tim mạch, tổn thương màng trong mạch máu, tăng cường tuần hoàn máu cục bộ, hiệu quả trong điều trị các bệnh về huyết và bạch huyết, các bệnh về mắt và võng mạc, các bệnh viêm nhiễm.
Ginkgo biloba: Có tác dụng chống oxy hoá cao, có tác dụng tích cực tới não bộ. Nó giúp bảo vệ toàn diện về cấu trúc và chức năng đối với màng tế bào, đồng thời điều hoà trao đổi chất đối với các mô não: tăng cường hấp thu glucô và oxy, kích thích tổng hợp ATP. Nó làm tăng tuần hoàn máu, giảm tích tụ tiểu huyết cầu, giảm độ đông máu.
EPA - Omega 3: EPA (eicosapentaenoic acid) và DHA (docosa-hexanoic acid) là những axit béo chủ yếu của Omega-3 có nhiều trong dầu cá ngừ, cá hồi, cá thu. EPA và DHA (trong omega-3) có thể giúp: Cải thiện tình trạng sức khỏe tim mạch, giảm nồng độ cholesterol trong máu, chống loạn nhịp tim và làm giảm huyết áp. Cải thiện tình trạng viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, bệnh Raynaud và các bệnh lý tự miễn khác.
Giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư. Các axit béo trong omega-3 giúp duy trì các mô tế bào tuyến vú được khỏe mạnh và ngăn ngừa ung thư vú. Trong một nghiên cứu gần đây, những đối tượng bổ sung dầu cá vào chế độ ăn thì ít sinh ra các chất gây ung thư đại tràng hơn so với nhóm chứng không sử dụng dầu cá. EPA làm giảm chứng sụt cân đối với người mắc ung thư (chứng suy mòn do ung thư), giảm các triệu chứng viêm, tăng cường sức đề kháng, tăng các khối cơ cho bệnh nhân ung thư. Liều dùng khuyến cáo tối ưu là 2 gam/ngày.
Beta carotin: Là tiền chất của vitamin A có nhiều tác dụng quan trọng như: nó cần cho sự phát triển, phân bào và biệt hoá các biểu mô, có tác dụng chống oxy hoá, tạo điều kiện bảo vệ khỏi ung thư. Khả năng làm tăng sức đề kháng tại chỗ và sức đề kháng chung của cơ thể là một tác dụng quan trọng của vitamin A.
Vitamin C: Vitamin C có tác dụng ngăn ngừa bệnh hoại huyết, chống oxy hoá, bảo vệ màng tế bào và tăng cường hệ miễn dịch. Vitamin C làm tăng khả năng diệt khuẩn của bạch cầu, kích thích cơ thể thải độc qua gan. Vitamin C giúp làm giảm bệnh hoại huyết, tăng xuất huyết, xuất huyết phổi, mũi, xuất huyết tử cung, các trường hợp xuất huyết do nhiễm xạ, các bệnh truyền nhiễm, ngộ độc, các bệnh về gan, suy tuyến thượng thận, giúp cơ thể giảm mệt mỏi, nâng cao khả năng chống chịu trong các môi trường độc hại.
Vitamin E: Vitamin E dùng để phòng các bệnh ung thư và các bệnh tim do thiếu máu cục bộ, dùng cho các trường hợp loạn dưỡng cơ tim, co thắt mạch ngoại biên. Vitamin E chống nguy cơ xảy thai, rối loạn chức năng tuyến sinh dục, viêm tiền liệt tuyến, các bệnh về gan, một số bệnh về da và vẩy nến.
Vitamin D:Vitamin D có tác dụng quan trọng trong việc hình thành khung xương, hình thành sụn, nó đẩy mạnh các quá trình hồi phục biểu mô. Vitamin D có tác dụng tăng cường miễn dịch vì vậy nó hiệu quả cho điều trị bệnh vẩy nến, thấp khớp .v.v. Nó có tác dụng điều chỉnh sự tăng sinh và phân hóa tế bào, trong đó có các tế bào bị biến đổi, là cơ sở cho tác dụng kìm hãm sự phát triển của khối u và giúp phòng ngừa phát sinh các bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư trực tràng. Vitamin D cần dùng chung với vitamin C, B2, K và E để đạt hiệu quả tối đa.
Vitamin K:Vitamin K giúp làm tan các mảng sơ vữa bám vào thành động mạch, làm dừng quá trình vôi hóa thành mạch, từ đó góp phần làm giảm bệnh sơ vữa động mạch, bảo vệ tim. Vitamin K giúp ngăn ngừa hình thành các cục máu đông, chống đau thắt ngực, chống oxy hóa mạnh hơn vitamin E, nên tốt cho những người mắc bệnh tim, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.

Nguồn: Tài liệu “Sản phẩm thế kỷ 21” của Công ty Vision International phát hành do các Viện sĩ, tiến sĩ, giáo sư Viện Hàn lâm Khoa học tự nhiên Liên bang Nga, Viện dinh dưỡng - Viện Hàn lâm Y học LB Nga biên soạn.

 

* Trên đây là những ví dụ điển hình, tác dụng có thể khác nhau tùy cơ địa từng người. Nên đọc kỹ nhãn mác, thành phần, hàm lượng với nhà sản xuất, bao bì sản phẩm có thể có nhiều hơn hoặc khác với thông tin trên web cung cấp. Tham vấn bác sỹ, dược sỹ hoặc chuyên gia tư vấn trước khi sử dụng. 

TAGS :